MỞ ĐẦU
Ngày nay, việc sử dụng tiền điện tử và các giao dịch trên thị trường mã hoá tiền tệ đang là những hoạt động rất phổ biến. Cho dù bạn hoạt động trên thị trường sàn chứng khoán, thị trường Forex giao dịch trong ngày, hay thị trường tiền mã hoá,… chắn chắc các bạn đã ít nhất một lần nghe đến các thuật ngữ như FOMO, ROI, ATH, HOLD,… Vậy những thuật ngữ đó là gì ? Có ý nghĩa như thế nào trong thị trường tài chính ? Nguyên tắc hoạt động của chúng ra sao ? Hãy cũng Azcoinvest tìm hiểu trong bài viết hôm nay nhé !

1. FEAR, UNCERTAINLY, AND DOUBT (FUB)
FUB mặc dù không phải là một thuật ngữ chuyên biệt để sử dụng trong giao dịch nhưng nó được thường xuyên sử dụng trong các bối cảnh của thị trường tài chính. Nó là một chiến lược sử dụng nhằm để hạ bệ uy tín của một hay nhiều công ty, sản phẩm hay dự án nào đó. Để khơi dậy nỗi sợ hãi của các nhà giao dịch và đạt được lợi thế nhờ đó. Đây có thể là một lợi thế cạnh tranh hoặc lợi thế chiến thuật, thu lợi từ việc sụt giảm giá cổ phiếu, chứng khoán do thông tin sai lệch.
FUB khá phổ biến trong thị trường tiền mã hoá. Trong nhiều trường hợp, các nhà đầu tư có thể vào một vị thế bán tài sản, sau đó tung ra những tin tức xấu, có hại cho tài sản hoặc sai về vị thế đã được thiết lập. Từ đó, nhà đầu tư sẽ có được lợi nhuận lớn từ việc bán khống hoặc mua quyền chọn bán. Họ cũng có thể định vị thế cho bản thân trước với các giao dịch mua bán phi tập trung (OTC).
Trong nhiều trường hợp, thông tin hoá ra là không đúng, hoặc ít nhất là bị sai lệch. Nhưng trong một số trường hợp, nó lại trở thành sự thật. Bởi vậy, chúng ta phải xem xét tất cả các mặt của nhận định để mang lại kết quả hữu ích nhất. Ngoài ra, bạn cũng nên xem xét động lực của ai đó qua cách họ công khai chia sẻ một số ý kiến nhất định của mình.
Tóm lại FUB được hiểu nhanh là lan truyền nỗi sợ hãi và thông tin sai để mang về lợi thế.
2. FEAR OF MISSING OUT (FOMO)
FOMO là cảm xúc của các nhà đầu tư khi họ đổ xô đi mua một tài sản vì sợ nếu không mua sẽ bỏ lỡ cơ hội kiếm lợi. Vì đi kèm theo nhiều cảm xúc liên quan khác nhau nên FOMO ở đa số người có thể dẫn đến biến động giá đi theo dạng parabol. Các nhà đầu tư mang theo tâm lí FOMO để mua tài sản như đang chơi trò chơi giành ghế theo nhạc. Báo hiệu các giai đoạn sau cùng của một thị trường tăng giá.

Tuy nhiên, các điều kiện thị trường khắc nghiệt có thể làm thay đổi quy tắc thông thường của thị trường. Khi các yếu tố cảm xúc tràn lan, nhiều nhà đầu tư có thể chọn vào các vị thế đi ngược với FOMO. Điều này có thể dẫn đến việc biến động giá kéo dài theo cả hai hướng và có thể khiến nhiều nhà giao dịch sập bẫy khi cố gắng chống lại, đi ngược đám đông.
Tóm lại, FOMO là cảm xúc bạn cảm thấy khi mua hàng tích trữ.
3.HODL
HODL là một thuật ngữ có nguồn gốc từ việc sai chính tả của từ “hold”. Về cơ bản, HODL có ý nghĩa là chiến lược mua và nắm giữ tiền mã hoá. Nó xuất hiện lần đầu tiên trong một bài đăng có tiêu đề “I AM HODLING” trên diễn đàn của BitCoinTalk năm 2013.
HODL đề cập đến việc giữ các khoản đầu tư mặc cho việc nó giảm giá. Nó cũng thường được sử dụng trong bối cảnh các nhà đầu tư (HODLer) – những người tự thừa nhận rằng bản thân không giỏi trong những giao dịch ngắn hạn nhưng muốn chịu rủi ro với việc dành ra một khoản tiền đầu tư cho tiền mã hoá. HODL cũng có thể được sử dụng bởi các nhà đầu tư có niềm tin cao vào một đồng coin nào đó và có ý định giữ khoản đầu tư đó trong một thời gian dài.
HODL tương tự như chiến lược đầu tư mua và nắm giữ đền từ các thị trường truyền thống. Các nhà đầu tư sử dụng chiến lược này để tìm mua các tài sản được định giá thấp và giữ nó trong một thời gian dài. Nhiều nhà đầu tư cũng áp dụng chiến lược này cho thị trường Bitcoin – đây là một chiến lược mang lại lợi nhuận cao.
Tóm lại, HODL là mua và giữ tài sản trong một thời gian dài.
4.BUIDL
BUIDL là một thuật ngữ phát sinh của HODL. Nó thường dùng để mô tả những người đã tham gia vào ngành công nghiệp tiền mã hoá tiếp tục tham gia vào việc xây dựng bất kể các biến động giá cả. Rõ hơn chính là những tín đồ thực sự của ngành công nghiệp tiền mã hoá tiếp tục xây dựng hệ sinh thái kể cả khi thị trường giá xuống mạnh. Điều này cho thấy các “BUIDLer” thực sự quan tâm đến những gì blockchain và tiền mã hoá có thể mang lại cho thế giới, và họ đang rất tích cực làm việc để hướng tới mục tiêu này.
BUIDL cho mọi người thấy được tiền mã hoá không phải là chỉ đề đầu cơ mà còn thể hiện mục tiêu đưa công nghệ này tiếp cận với đại chúng. Nó là một lời nhắc nhở chúng ta hãy chú ý, tâm huyết tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng để có thể phục vụ cho hàng tỷ người trong tương lai.
Tóm lại, BUIDL là tập trung và xây dựng hệ thống tài chính tiếp theo.
5.SAFU
SAFU xuất hiện nhờ một meme do Bizonacci đăng tải, đi kèm với câu “funds are safe” – được trích từ câu tweet của CEO Binance, Changpeng Zhao (CZ) trong một lần bảo trì sàn giao dịch đột xuất.
Video meme đó đã lan truyền rộng rãi và mạnh mẽ trong lĩnh vực tiền mã hoá. Đáp lại cho phong trào đó, Binance đã thành lập Secure Asset Fund for User (SAFU) – một quỹ bảo hiểm khẩn cấp được tài trợ từ 10% mỗi khoản phí giao dịch. Các khoản này được lưu trữ trong một ví lạnh riêng biệt. SAFU là bảo hiểm cho việc mất mát tiền của người dùng trong những trường hợp nghiêm trọng, cung cấp một lớp bảo vệ bổ sung cho những người dùng của Binance.
Tóm lại, SAFU là bảo toàn tài khoản.
6. RETURN ON INVESTMENT (ROI)
ROI là một cách để đo lường hiệu suất của một khoản đầu tư so với chi phí ban đầu. Đây là cách thuận tiện để so sánh hiệu suất của các khoản đầu tư khác nhau.
Cách để tính ROI :
ROI = (Giá trị hiện tại – Chi phi ban đầu) / Chi phí ban đầu
Ví dụ, bạn đã mua Bitcoin với giá $6.000. Giá thị trường hiện tại của bitcoin là $8.000
ROI = (8000-6000)/6000 = 0,33
Điều này cho thấy lợi nhuận của bạn đã tăng 33% so với khoản đầu tư ban đầu của mình. Bạn cũng nên tính đến các khoản phí hoặc lãi suất (nếu có) mà bạn bỏ ra để có được những thông tin chính xác hơn.
Tuy nhiên, những con số không thể phản ánh được toàn cảnh của một thị trường. Khi so sánh các khoản đầu tư, các yếu tố khác cũng rất quan trọng. Rủi ro, thời hạn đầu tư, thanh khoản, trượt giá,… ROI không phải là số liệu tốt nhất nhưng nó là một công cụ hữu ích để đo lường hiệu suất đầu tư của bạn.
Tóm lại, ROI là số tiền bạn đang kiếm được hoặc mất đi.
7. ALL-TIME HIGH (ATH)
All-time high là giá cao nhất được ghi nhận của một tài sản. Điểm thu hút khi tài sản đạt ATH là tất cả những người đã mua tài sản này đều thu được lợi nhuận. Nếu một tài sản đã ở trong một thị trường giảm giá kéo dài thì nhiều trader đang ôm khoản đầu tư thua lỗ sẽ có khả năng muốn thoát khỏi thị trường của họ khi tài sản đạt điểm hoà vốn.
Tuy nhiên, nếu tài sản đạt ATH thì sẽ không còn bất kì người bán nào đang chờ thoát tại điểm hoà vốn. Đây là lời giải thích cho việc một số người coi các lần phá vỡ ATH là “phá vỡ không kháng cự“. Bởi vì sự có mặt của các vùng kháng cự ở đây là không cần thiết.
Phá vỡ ATH thường đi kèm với sự tăng đột biến khối lượng giao dịch. Vì các trader giao dịch trong ngày có thể lấy cơ hội bằng các lệnh thị trường để kiếm lợi nhuận chớp nhoáng và bán với mức giá cao hơn.
Nhưng phá vỡ ATH không đồng nghĩa với việc giá tài sản sẽ tiếp tục tăng mãi. Các trader và nhà đầu tư sẽ tìm cách chốt lời tại một số thời điểm và có thể đặt các lệnh giới hạn ở các mức giá nhất định. Điều này đặc biệt đúng nếu các mức ATH trước đó liên tục bị phá vỡ.
Giá biến động tăng theo đường parabol rất dễ kết thúc bằng việc rớt giá mạnh. Nguyên nhân là vì có càng nhiều nhà đầu tư vội vàng thoát ra khi họ nhận thấy xu hướng tăng có thể sắp kết thúc.
8. ALL-TIME LOW (ATL)
ATL đối ngược hoàn toàn với ATH. All-time Low là giá thấp nhất của tài sản. Phá vỡ ATL sẽ dẫn đến những tác động như phá vỡ ATH nhưng theo hướng ngược lại. Nhiều lệnh dừng có thể kích hoạt khi ATL trước đó bị phá vỡ và dẫn đến việc giảm giá mạnh.
Vì trong lịch sử không có giá nào dưới ATL trước đó nên giá trị thị trường có thể tiếp tục đi xuống ngày càng thấp. Vì không chắc chắn có điểm hợp lý để giá dừng lại, nên việc mua tài sản trong thời gian này mang tính rủi ro rất cao và rất nguy hiểm.
Nhiều trader sẽ chờ một cuộc đảo ngược xu hướng được xác nhận khi xuất hiện một đường trung bình động quan trọng hoặc một số chỉ báo khác cân nhắc về việc vào một vị thế mua. Nếu không, họ chỉ có thể ôm lỗ trong một thời gian dài, bị mắc kẹt trong một vị thế mà giá không ngừng đi xuống.
9. DO YOUR OWN RESEARCH (DYOR)
Do your own research là một thuật ngữ liên quan chặt chẽ đến việc phân tích cơ bản (FA), các nhà đầu tư nên tự nghiên cứu khoản đầu tư của mình, không dựa vào hay nhờ vả người khác thay thế mình làm việc đó. “Đừng tin tưởng, hãy xác minh” là một cụm từ được sử dụng rất nhiều trong thị trường tiền mã hoá với ý nghĩa tương tự.
Các nhà đầu tư thành công chắc chắn sẽ nghiên cứu và có được kết luận cho riêng mình. Thế nên bất kì ai muốn thành công trên thị trường tài chính đều phải đưa ra chiến lược giao dịch độc đáo của riêng bản thân mình. Mặc dù nó có thể dẫn đến sự bất đồng với các nhà đầu tư khác nhưng mà nó là điều hoàn toàn tự nhiên trong đầu tư và kinh doanh.
Các ý kiến khác nhau có thể phù hợp với các chiến lược khác nhau, các trader và các nhà đầu tư cũng có những chiến lược khác nhau. Điều tất yếu là họ đã tự nghiên cứu, và tự đưa ra quyết định đầu tư dựa trên kết luận của bản thân.
10. DUE DILIGENCE (DD)
Due Diligence là một phần có liên quan đến DYOR, nó đề cập đến việc một người hay doanh nghiệp thực hiện điều tra và suy xét cẩn trọng trước khi tiến đến một thoả thuận với bên khác. Khi đi đến các thỏa thuận, các bên tiến hành DD lên đối tác nhằm mục đích đảm bảo rằng thoả thuận của họ không dính bất kì dấu hiệu cờ đỏ nào (dấu hiệu nguy cơ có rủi ro).
Điều này cũng đúng với các khoản đầu tư, khi họ đang tìm kiếm các khoản đầu tư tài năng, các nhà đầu tư phải tự mình thực hiện DD để đảm bảo rằng họ đã xem xét hết tất cả các rủi ro có thể xảy ra. Nếu không, họ sẽ không kiểm soát được các quyết định đầu tư của mình và dễ dàng đi đến việc đưa ra những sự lựa chọn sai lầm.
11. ANTI MONEY LAUNDERING (AML)
Anti Money Laundering đề cập đến một số quy định, luật và thủ tục nhằm ngăn chặn tội phạm biến số tiền bất hợp pháp thu được trở thành số tiền hợp pháp. AML khiến các tội phạm tiền tệ khó có thể “rửa tiền”, biến nguồn tiền đen thành tiền sạch, hợp pháp.
Tội phạm tiền tệ sẽ luôn tìm cách che dấu nguồn tiền thực sự của chúng, do phức tạp của thị trường tài chính, có thể có nhiều cách khác nhau để chúng thực hiện hành vi phạm pháp của mình. Với việc các sản phẩm phát sinh được tạo ra từ các sản phẩm phát sinh cùng với các chiêu trò phức tạp khác khiến việc truy tìm nguồn tiền trở nên khá khó khăn.
Các quy định AML yêu cầu các tổ chức tài chính như ngân hàng giám sát các giao dịch của khách hàng và báo cáo về hoạt động đáng nghi ngờ. Nhờ vào cách này, bọn tội phạm ít có khả năng thoát khỏi trừng phạt do tội rửa tiền bất hợp pháp.
12. KNOW YOUR CUSTOMER (KYC)
Các sàn giao dịch và các nền tảng giao dịch chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc quốc gia và quốc tế. Các nguyên tắc Know your customer hay Know Your Client đảm bảo rằng các tổ chức hỗ trợ giao dịch các công cụ tài chính xác minh được danh tính khách hàng của họ. Việc này rất quan trọng vì nó là nguyên nhân để giảm thiểu rủi ro “rửa tiền”.
Ngoài ra, các quy định KYC không chỉ có hiệu lực đối với những người tham gia vào ngành tài chính mà nhiều mảng khác cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc này. Các nguyên tắc KYC thường là một phần của chính sách chống rửa tiền (AML) có quy mô rộng hơn nhiều.
KẾT LUẬN
Các thuật ngữ được dùng trong giao dịch tiền mã hoá có thể hơi khó hiểu đối với người dùng mới. Nhưng chắc hẳn qua bài viết này các bạn đã biết thêm được một phần nào về chúng rồi nhỉ ! Nó là những thứ không thể thiếu trong ngôn ngữ giao dịch hằng ngày, nên để biết thêm nhiều thông tin hơn về ngành công nghiệp này, hãy theo dõi AZcoinvest các bạn nhé!